Hướng dẫn cách xác định diện tích đất ở không sổ tại Hà Nội theo quy định mới
Hà Nội có quy định mới xác định diện tích đất ở khi cấp sổ đỏ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền…
UBND TP Hà Nội vừa ban hành Quyết định 61 quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn TP, trong đó tại Điều 11 Quyết định này quy định việc xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 7/10.
Hà Nội có quy định mới về việc xác định diện tích đất ở không sổ.
Cụ thể, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Theo đó, trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Đất đai được xác định bằng 05 lần hạn mức giao đất ở tối đa quy định tại Điều 13 Quy định này (nhưng không vượt quá diện tích thửa đất).
Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12 năm 1980 đến trước ngày 15/10/1993, hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai được xác định như sau: Các quận nội thành 120 m²; Các phường thuộc thị xã Sơn Tây và thị trấn 180 m²; Các xã vùng đồng bằng 300 m²; Các xã vùng trung du 400 m²; Các xã vùng miền núi 500 m².
Phân loại xã để làm căn cứ xác định hạn mức công nhận đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định này.
Phụ lục 01 bảng phân loại các xã.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 của Luật Đất đai mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền, thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng hạn mức giao đất ở xác định theo mức tối đa quy định tại Điều 13 Quy định này.
Hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại đô thị và nông thôn.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền và trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014, thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì xác định theo hạn mức công nhận đất ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì xác định theo hạn mức giao đất ở mức tối đa quy định tại Điều 13 Quy định này.
Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 thì xác định theo hạn mức giao đất ở mức tối thiểu quy định tại Điều 13 Quy định này.
Theo Ninh Phan
Tiền Phong